Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền Dương Quang
Đông y dương quang - Vững vàng sức khỏe

PHÁN ĐOÁN TIÊN LƯỢNG TRONG ĐIỀU TRỊ LIỆT 7 NHƯ THẾ NÀO?

01/04/2023
Chẩn đoán liệt 7 không chỉ là chẩn đoán bệnh nguyên, mà càng cần phải phán đoán chính xác tiên lượng ngay từ giai đoạn ban đầu của bệnh. Có thể xem xét tổng hợp các phương diện sau:

1. Xem xét vị trí tổn thương của dây 7:Liệt 7 nhân thần kinh (tức liệt 7 do tổn thương nhân thần kinh tại cầu não) có tiên lượng kém, ngoại biên có tiên lượng tương đối tốt.

2. Xem xét tiết đoạn thần kinh bị tổn thương: Tổn thương đầu mút tiên lượng tương đối tốt, sau đó là tổn thương đoạn thần kinh trong sọ tương đối kém và tổn thương đoạn ống Fallop và cuối cùng là tổn thương đoạn bắt đầu (tức đoạn từ nhân thần kinh mặt đến đồi thần kinh mặt). Có thể tiến hành chẩn đoán định vị tổn thương thần kinh mặt: Tổn thương hạch gối trong sọ có triệu chứng nặng, tại ống tai ngoài và loa tai có thể xuất hiện mụn nước và đau rõ rệt, chẩn đoán là Hội chứng Hunt. Thần kinh 7 là thần kinh dạng hỗn hợp, có thần kinh trung gian, có liên hệ với thần kinh 8, vì thế, nếu ảnh hưởng đến tai trong hoặc nhánh cơ xương thính giác, có thể xuất hiện triệu chứng thay đổi thính giác, thính giác phản ứng quá mức. Dây 7 đoạn trong ống Fallop chia thành 3 đoạn cao, giữa và thấp, đoạn cao tổn thương có thể ảnh hưởng đến tuyến lệ, xuất hiện chảy nước mắt bất thường, đoạn giữa tổn thương có thể xuất hiện ù tai, đoạn thấp tổn thương có thể ảnh hưởng đến thần kinh thiệt hạ, xuất hiện suy giảm vị giác 2/3 trước lưỡi và lưỡi lệch một bên. Nếu tổn thương ở lỗ châm chũm sẽ thường xuất hiện đau sau cổ và các biểu chứng.

3. Xem xét thông qua điện thần kinh cơ: Thiếu máu thần kinh có tiên lượng tương đối tốt, thoái hóa myelin có tiên lượng tương đối kém.

4. Xem xét thông qua nguyên nhân bệnh: dạng ngoại cản phong hàn đơn thuần có tiên lượng tương đối tốt, tiên lượng giảm dần với các dạng kèm theo thấp nhiệt, dạng kèm theo dịch độc và dạng tổn thương thực thể.

5. Xem xét thông qua hư thực: thực chứng tương đối tốt, hư chứng tương đối kém, dạng hư phong kém nhất.

6. Xem xét thông qua quá trình mắc bệnh: (tính từ lúc bắt đầu đến khi các triệu chứng đạt đỉnh): quá trình mắc bệnh ngắn tương đối tốt, quá trình mắc bệnh dài tương đối kém.

7. Xem xét thông qua quá trình điều trị: phương pháp, thủ pháp phức tạp, ban đầu làm thương khí hao huyết (giác hơi, chích lể quá độ) tương đối kém, ngược lại tiên lượng tương đối tốt.

Ngoài ra, đối với bệnh nhân có quá trình mắc bệnh dài, cũng có thể dự đoán tiên lượng thông qua 4 triệu chứng là phong, ủy, tý và liên:

🔹Phong: có đặc điểm là co thắt cơ da, co giật cân thịt.

🔹Ủy tức cục bộ lõm xuống, teo cơ.

🔹Tý tức rối loạn cảm giác, cục bộ có cảm giác bất thường như căng, chặt, tê, chướng, không linh hoạt…

🔹Liên tức liên động, các cơ mặt vận động theo nhau lẫn, 1 cơ vận động là kéo theo nhiều cơ vận động theo.

Có các triệu chứng kể trên thì tiên lượng không tốt. Sau khi điều trị còn có thể thông qua “3 kiểm tra” để phán đoán tiên lượng:

- Một là gõ, để kiểm tra phản xạ cơ, ví dụ cơ trán, cơ mặt, nếu phản xạ quá mức hoặc co thắt cơ chứng tỏ có rối loạn thần kinh, hoại tử thần kinh, tiên lượng kém.

- Hai là kẻ, kẻ lên da kích thích để kiểm tra các phản xạ nguyên thủy, ví dụ các phản xạ bình thường như mở mắt khi kẻ trán, nhắm mắt khi kẻ quanh hốc mắt, nếu không xuất hiện các phản xạ này chứng tỏ đường đi của thần kinh bị tắc nghẽn, có tiên lượng kém.

- Ba là thích, để kiểm tra thoái hóa lớp sừng của da, nếu tính nhạy suy giảm chứng tỏ có rối loạn dinh dưỡng chuyển hóa ở da, tổn thương tương đôi nghiêm trọng, nếu có bất thường ở chẩn đoán điện thì tiên lượng tương đối kém.

T.S.BS Hoàng Văn Hiếu



Zalo

0985 898 380